• Cổng thông tin tuyển sinh Trực tuyến
  • Hệ thống Elearning
  • Thư viện
  • Liên hệ
  • Lễ hội, sự kiện, du lịch Việt Nam
29 °c
Bắc Ninh
29 ° T7
28 ° CN
28 ° T2
27 ° T3
Thứ Bảy, 10 Tháng Năm, 2025
  • Login
Trường Cao Đẳng Y Tế Bắc Ninh
No Result
View All Result
  •  
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
      • Lịch sử hình thành và phát triển
      • Sứ mạng, tầm nhìn
      • Mục tiêu bảo đảm chất lượng
    • Sơ đồ tổ chức
    • Hệ thống tổ chức bộ máy nhà trường
      • Tổ chức Đảng, Đoàn thể
        • Chi bộ Đảng
        • Công đoàn
        • Đoàn thanh niên
      • Hội đồng trường
      • Ban Giám Hiệu
      • Các khoa phòng
        • Phòng QLĐT-NCKH
        • Phòng TC-HTQT-QLSV
        • Phòng TC-HC-QT
        • Khoa Y
        • Khoa ĐD-KTYH
        • Khoa Dược
        • Khoa KHCB
  • Tuyển Sinh
    • Thông báo Tuyển Sinh
    • Cổng thông tin tuyển sinh trực tuyến
    • Cao đẳng
      • Điều dưỡng
      • Dược
      • Y Sỹ Đa Khoa
      • Y Học Cổ Truyền
      • Kỹ Thuật Phục Hồi Chức Năng
      • Hộ Sinh
    • Trung cấp
      • Y sỹ đa khoa
      • Y học cổ truyền
    • Đào Tạo khác
      • Cập nhật kiến thức chuyên môn về Dược
      • Sử dụng thuốc hợp lý an toàn
      • Huấn luyện về sơ cứu tại cơ sở lao động
      • Cấp cứu cơ bản (cho Cán bộ y tế)
      • Kiểm soát nhiễm khuẩn và một số kỹ thuật điều dưỡng an toàn
      • Phòng chống lây nhiễm qua đường máu và dịch sinh học
  • Tin Tức – Sự Kiện
    • Tin Nhà Trường
    • Tin Giáo Dục
    • Tin Y Tế
    • Y Học Thường Thức
    • Kỷ Niệm 20 Năm
  • Đào Tạo
    • Chương trình đào tạo
      • Cao đẳng
        • Điều dưỡng
        • Dược
        • Hộ sinh
        • Kỹ Thuật Phục Hồi Chức Năng
        • Y Sỹ Đa Khoa
        • Y Học Cổ Truyền
      • Trung Cấp
        • Y sỹ đa khoa
        • Y học cổ truyền
    • Kế hoạch đào tạo
      • Cao đẳng
        • Điều dưỡng
        • Dược
        • Hộ Sinh
        • Kỹ Thuật Phục Hồi Chức Năng
        • Y Học Cổ Truyền
        • Y Sỹ Đa Khoa
      • Trung cấp
        • Y sỹ đa khoa
        • Y học cổ truyền
    • Nghiên Cứu Khoa Học
      • Quy định
      • Sản phẩm/Kết quả
  • Khảo thí – BĐCL
  • Tuyển Dụng – HTQT
    • Thông Tin Tuyển Dụng
    • Hợp Tác Quốc Tế
  • Sinh Viên
    • Thông Báo
    • Hệ thống Elearning
    • Văn Bản Sinh Viên
  • Văn Bản
  • Thư Viện Điện Tử
    • Thư Viện Điện Tử
    • Điều Dưỡng
    • Dược
  •  
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
      • Lịch sử hình thành và phát triển
      • Sứ mạng, tầm nhìn
      • Mục tiêu bảo đảm chất lượng
    • Sơ đồ tổ chức
    • Hệ thống tổ chức bộ máy nhà trường
      • Tổ chức Đảng, Đoàn thể
        • Chi bộ Đảng
        • Công đoàn
        • Đoàn thanh niên
      • Hội đồng trường
      • Ban Giám Hiệu
      • Các khoa phòng
        • Phòng QLĐT-NCKH
        • Phòng TC-HTQT-QLSV
        • Phòng TC-HC-QT
        • Khoa Y
        • Khoa ĐD-KTYH
        • Khoa Dược
        • Khoa KHCB
  • Tuyển Sinh
    • Thông báo Tuyển Sinh
    • Cổng thông tin tuyển sinh trực tuyến
    • Cao đẳng
      • Điều dưỡng
      • Dược
      • Y Sỹ Đa Khoa
      • Y Học Cổ Truyền
      • Kỹ Thuật Phục Hồi Chức Năng
      • Hộ Sinh
    • Trung cấp
      • Y sỹ đa khoa
      • Y học cổ truyền
    • Đào Tạo khác
      • Cập nhật kiến thức chuyên môn về Dược
      • Sử dụng thuốc hợp lý an toàn
      • Huấn luyện về sơ cứu tại cơ sở lao động
      • Cấp cứu cơ bản (cho Cán bộ y tế)
      • Kiểm soát nhiễm khuẩn và một số kỹ thuật điều dưỡng an toàn
      • Phòng chống lây nhiễm qua đường máu và dịch sinh học
  • Tin Tức – Sự Kiện
    • Tin Nhà Trường
    • Tin Giáo Dục
    • Tin Y Tế
    • Y Học Thường Thức
    • Kỷ Niệm 20 Năm
  • Đào Tạo
    • Chương trình đào tạo
      • Cao đẳng
        • Điều dưỡng
        • Dược
        • Hộ sinh
        • Kỹ Thuật Phục Hồi Chức Năng
        • Y Sỹ Đa Khoa
        • Y Học Cổ Truyền
      • Trung Cấp
        • Y sỹ đa khoa
        • Y học cổ truyền
    • Kế hoạch đào tạo
      • Cao đẳng
        • Điều dưỡng
        • Dược
        • Hộ Sinh
        • Kỹ Thuật Phục Hồi Chức Năng
        • Y Học Cổ Truyền
        • Y Sỹ Đa Khoa
      • Trung cấp
        • Y sỹ đa khoa
        • Y học cổ truyền
    • Nghiên Cứu Khoa Học
      • Quy định
      • Sản phẩm/Kết quả
  • Khảo thí – BĐCL
  • Tuyển Dụng – HTQT
    • Thông Tin Tuyển Dụng
    • Hợp Tác Quốc Tế
  • Sinh Viên
    • Thông Báo
    • Hệ thống Elearning
    • Văn Bản Sinh Viên
  • Văn Bản
  • Thư Viện Điện Tử
    • Thư Viện Điện Tử
    • Điều Dưỡng
    • Dược
No Result
View All Result
Trường Cao Đẳng Y Tế Bắc Ninh

Những cây thuốc chứa saponin

09/05/2025
in Chưa phân loại
A A

Saponin còn gọi là saponosid do chữ latin sapo = xà phòng (vì tạo bọt như xà phòng), là một nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực vật. Saponin cũng có trong một số động vật như hải sâm, cá sao. Saponin có một số tính chất đặc biệt:

  • Làm giảm sức căng bề mặt, tạo bọt nhiều khi lắc với nước, có tác dụng nhũ hoá và tẩy sạch.
  • Làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất loãng.
  • Ðộc với cá vì saponin làm tăng tính thấm của biểu mô đường hô hấp nên làm mất các chất điện giải cần thiết, ngoài ra có tác dụng diệt các loài thân mềm như giun, sán, ốc sên.
  • Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt, có tác dụng long đờm, lợi tiểu; liều cao gây nôn mửa, đi lỏng.
  • Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3-β-hydroxysteroid khác.

Tuy vậy một vài tính chất trên không thể hiện ở một vài saponin.Ví dụ: sarsaparillosid thì không có tính phá huyết cũng như tính tạo phức với cholesterol. Saponin đa số có vị đắng trừ một số như glycyrrhizin có trong cam thảo bắc, abrusosid trong cam thảo dây, oslandin trong cây Polypodium vulgare có vị ngọt. Saponin tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó người ta dùng 3 dung môi này để tủa saponin. Saponin có thể bị tủa bởi chì acetat, bari hydroxyd, ammoni sulfat. Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất này để tinh chế saponin trong quá trình chiết xuất. Phần genin tức là sapogenin và dẫn chất acetyl sapogenin thường dễ kết tinh hơn saponin. Saponin triterpenoid thì có loại trung tính và loại acid, saponin steroid thì có loại trung tính và loại kiềm. Về mặt phân loại, dựa theo cấu trúc hoá học có thể chia ra: saponin triterpenoid và saponin steroid.

Sau đây là một số cây thuốc chứa saponin:

  1. Cam thảo

Radix Glycyrrhizae

Dược liệu là rễ còn vỏ hoặc đã cạo lớp bần, được phơi hay sấy khô của 3 loài Cam thảo Glycyrrhiza uralensis Fisher., Glycyrrhiza inflata Bat., Glycyrrhiza glabra L., họ Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm thực vật:

Cây nhỏ sống nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển. Thân ngầm dưới đất có thể đâm ngang đến 2 m. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây trên mặt đất. Thân cây mọc đứng cao 0,5 – 1,5 m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9 – 17 lá chét hình trứng. Hoa hình bướm màu tím nhạt; loài G. glabra có cụm hoa dày hơn loài G. uralensis. Quả loại đậu, loài G. glabra nhẵn và thẳng, loài G. Uralensis quả cong và có lông cứng

       Thành phần hóa học: (của Glycyrrhiza glabra L.)

Cam thảoGlycyrrhiza glabra L

Saponin là hợp chất quan trọng nhất trong Cam thảo, trong đó acid glycyrrhizic (còn gọi là acid glycyrrhizinic) là chất quan trọng nhất.   

.

Saponin là hợp chất quan trọng nhất trong Cam thảo, trong đó acid glycyrrhizic (còn gọi là acid glycyrrhizinic) là chất quan trọng nhất.

Acid glycyrrhizic là một saponin nhóm oleanan, có vị rất ngọt (gấp 60 lần đường saccharose), chỉ có trong bộ phận ở dưới mặt đất, hàm lượng từ 10 – 14 % trong dược liệu khô.

Flavonoid là nhóm hợp chất quan trọng thứ hai trong rễ Cam thảo với hàm lượng 3 – 4%. Liquiritin và isoliquiritin là hai chất quan trọng nhất.

Ngoài ra còn có khoảng 30 flavonoid thuộc các nhóm khác nhau: isoflavan, isoflaven và isoflavon…

Các dẫn chất coumarin: umbelliferon, herniarin, liqcoumarin.

Ngoài ra trong rễ Cam thảo còn có 20 – 50 % tinh bột, 3 – 10 % glucose và saccharose.

Tác dụng và công dụng:

Dịch chiết Cam thảo có tác dụng chống co thắt và chống loét dạ dày do kháng được Helicobacter pylori nhờ các flavonoid.

Tác dụng long đờm do các saponin.

Glycyrrhizin tác dụng tương tự cortison: giữ nước trong cơ thể kèm theo tích tụ các ion Na+ và Cl– và tăng thải ion K+, giảm lượng nước tiểu, tăng huyết áp. Nếu dùng Cam thảo một thời gian lâu dài thì dễ gây phù.

Các flavonoid có trong Cam thảo có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, giảm tích lũy mỡ bụng, kháng khuẩn và hạ đường huyết.

Cam thảo có tác dụng nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể

Cao thảo dùng làm thuốc chữa ho, chữa loét dạ dày.

Trong bào chế, Cam thảo được dùng làm tá dược điều vị để làm giảm các vị khó uống của các chế phẩm. Dùng trong các loại trà, nước uống và làm thơm thuốc lá.

2. Viễn trí

Radix Polygalae

Dược liệu là rễ phơi hay sấy khô của cây Viễn chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) hay cây Viễn chí Xiberi tức viễn chí lá trứng (Polygala sibirica L.), họ Viễn chí (Polygalaceae).

Đặc điểm thực vật:

        Viễn chí thuộc loài cây nhỏ, sống dai. Từ gốc mọc lên nhiều thân nhỏ. Thân loài Viễn chí lá nhỏ nhẵn, còn loài Viễn chí Siberi thì có lông tơ ngắn. Lá mọc so le, không cuống. Loài Viễn chí lá nhỏ phiến lá hẹp, nhọn; còn loài Seberi phiến rộng hơn, hình mác. Cụm hoa chùm. Đài không đều còn lại trên quả, 5 lá đài có hai lá bên phát triển thành cánh; 3 cánh hoa màu xanh dính lại thành ống không đều; 8 nhị dính liền thành 1 bó. Bầu thượng, 2 ô. Quả nang.

Thành phần hóa học:

Rễ Viễn chí chứa saponin thuộc loại saponin triterpenoid nhóm olean. Các thành phần sapogenin

trước đây xác định có trong một số loài Viễn chí bằng thủy phân acid như senegenin, acid senegenic, hydroxysenegenic về sau được xác định là những artifact. Sapogenin thật sự được xác định lại là presenegenin.

Trên 18 saponin đã được biết trong Viễn chí lá nhỏ được công bố. Sapogenin của các chất này là presenegenin.

Tác dụng và công dụng:

Viễn chí có tác dụng bảo vệ các tế bào thần kinh. Các thử nghiệm dược lý đã cho thấy cao chiết Viễn chí có tác dụng gia tăng trí nhớ, chống thoái hóa các tế bào thần kinh, sửa chữa các tổn thương trên thần kinh vốn gây ra rối loạn hành vi và trí nhớ.

Uống với liều thích hợp, saponin có trong Viễn chí có kích thích sự bài tiết niêm dịch ở khí quản, có tác dụng chữa ho, long đờm, kích thích sự bài tiết nước bọt, bài tiết các tuyến ở da và thông tiểu.

Ngoài ra, Viễn chí và senegin II và III có tác dụng hạ đường huyết. Một số senegasaponin có tác dụng ức chế hấp thu ethanol ở đường tiêu hóa.

Ngoài công dụng chữa ho, y học dân tộc cổ truyền còn sử dụng Viễn chí phối hợp với các vị thuốc khác để điều trị thần kinh suy nhược, hay hốt hoảng; thuốc an thần, nâng cao trí lực chữa chứng hay quên nên có tên là “Viễn trí”.

3. Cát căn

Radix Platycodi grandiflori

Dược liệu là rễ để nguyên hoặc đã cạo vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô của cây Cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.), họ Hoa chuông (Campanulaceae).

Đặc điểm thực vật:

Cây thảo sống dai. Thân cao 50 – 80 cm. Lá gần như không cuống mọc đối hoặc vòng 3 – 4 chiếc, phiến lá hình trứng dài 3 – 6 cm, rộng 1 – 2,5 cm, mép có răng cưa to. Lá phía ngọn nhỏ, có khi mọc so le. Hoa mọc riêng lẻ hoặc thành chùm thưa. Đài màu xanh hình chuông rộng. Tràng hình chuông màu lơ nhạt. Quả hình trứng ngược. Mọc hoang và trồng ở Trung Quốc. Hiện nay nước ta còn phải nhập.

Cát cánhPlatycodon grandiflorum

Thành phần hóa học:

Hoạt chất chính là saponin triterpenoid nhóm oleanan có phần sapogenin là acid platycogenic A, B, C, platycodigenin và acid polygalacic.

Hoạt chất chính là saponin triterpenoid nhóm oleanan

có phần sapogenin là acid platycogenic A, B, C, platycodigenin và acid polygalacic.

Ngoài ra, trong rễ Cát cánh còn có các flavonoid, các acid thơm và inulin.

Tác dụng và công dụng:

Saponin của Cát cánh có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, kháng viêm, long đờm, trị ho, kháng histamin, hạ lipid và cholesterol máu.

Dược liệu còn có tác dụng kháng khuẩn, hạ đường huyết, làm dịu thần kinh, giãn mạch, hạ huyết áp…

Saponin của Cát cánh có tác dụng phá huyết mạnh vì các sapogenin có OH ở C-16.

Cát cánh được sử dụng trong điều trị ho có đờm, viêm họng, viêm phế quản, hen suyễn, cao lipid huyết, cao huyết áp, tiểu đường, kháng viêm, suy giảm miễn dịch.

4. Ngưu tất

Radix Achyranthis bidentatae

Dược liệu là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume), họ Rau dền (Amaranthaceae).

Đặc điểm thực vật:       

Cây thảo cao khoảng 1m. Thân mảnh, lá mọc đối, hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên dài 5 – 12cm, rộng 2 – 5 cm. Cụm hoa là bông ở đầu cành hay kẽ lá. Hoa mọc hướng lên nhưng khi biến thành quả sẽ mọc quặp xuống. Quả nang, lá bắc còn lại và nhọn thành gai cho nên vướng phải có thể mắc vào quần áo.

Thành phần hóa học:

Ngưu tấtAchyranthes bidentata

Thành phần quan trọng trong rễ Ngưu tất có các saponin có phần sapogenin là acid oleanolic.

Trong thân và lá của Ngưu tất cũng có saponin nhưng với hàm lượng thấp hơn.

Ngoài ra, trong rễ Ngưu tất còn có ecdysteron, inokosteron, các polysaccharid

Tác dụng và công dụng:

Ngưu tất có tác dụng làm giảm cholesterol máu, trợ lực tử cung, điều hòa miễn dịch.

Ngưu tất được dùng làm thuốc giảm đau, kháng viêm, chống thấp khớp, giãn mạch, hạ huyết áp và lợi tiểu. Thường được sử dụng trong các chứng đau lưng, đau khớp và yếu chi dưới. Ngưu tất còn dùng để hạ cholesterol huyết trong điều trị xơ vữa động mạch.

Trong đông y, vị Ngưu tất được dùng phối hợp với một số dược liệu khác để chữa chứng mất kinh, đẻ khó. Ngoài ra còn dùng để chữa bệnh thấp khớp, đau lưng, bí tiểu.

5. Cỏ xước

Radix Achyranthis asperae

Dược liệu là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cỏ xước (Achyranthes aspera L.), họ Rau dền (Amaranthaceae).

  • nước ta còn có cây Cỏ xước mọc hoang, nếu được trồng và chăm sóc cũng cho rễ mềm và cũng có thể dùng được Ngưu tất. Cỏ xước khác Ngưu tất ở chỗ lá có khía răng cưa, lá to hơn và bông dài hơn.

Thành phần hóa học

Phần trên mặt đất có saponin, betain, một alkaloid là achyranthin và hydrocarbon mạch dài.

Trong rễ có saponin với phần genin là acid oleanolic

Ecdysteron được báo cáo có trong nhiều bộ phận khác nhau của cây như rễ, thân, lá, hạt.

Tác dụng và công dụng

Dịch chiết cồn của Cỏ xước có tác dụng kháng viêm chống viêm khớp, điều hòa miễn dịch, hạ lipid huyết, lợitiểu, hạ đường huyết, hạ huyết áp.

Achyranthin có tác dụng hạ áp và giảm nhịp tim, giãn mạch trên chó, giãn cơ trên ếch và lợi tiểu, nhuận tràng trên chuột cống trắng.

6. Rau má

Herba Centellae asiaticae

Dược liệu là toàn cây tươi hoặc phơi khô của cây Rau má còn có tên khác là Tinh tuyết thảo (Centella asiatica Urb.), họ Hoa tán (Apiaceae)

Đặc điểm thực vật:

Rau má là loại cỏ sống dai, mọc bò, rễ mọc ở các mấu của thân. Lá có cuống dài 10 – 12 cm, phiến lá khía tai bèo tròn, góc lá hình tim, rộng 2 – 4 cm. Gân lá hình chân vịt. Cụm hoa tán đơn gồm các hoa rất nhỏ. Quả dẹt Cây mọc hoang ở ruộng vườn, bãi cỏ.

Thành phần hóa học:

Phần trên mặt đất của Rau má có các saponin triterpen 5 vòng và các sapogenin của chúng, chủ yếu là thuộc nhóm ursan. Một số ít là thuộc nhóm oleanan và lupan. Ngoài ra, Rau má còn có các flavonoid và một số chất khác với hàm lượng thấp.

Tác dụng và công dụng:

Saponin toàn phần của Rau má đã được nghiên cứu thấy có tác dụng tăng tổng hợp collagen I và fibronectin. Tác dụng này có thể giải thích được tác dụng chóng làm lành vết thương của Rau má. Các tác dụng này được cho là do các hợp chất triterpen trong Rau má.

Y học hiện đại sử dụng Rau má và saponin toàn phần trong Rau má trong điều trị bỏng độ II và III, vết thương và các tổn thương ngoài da. Nó cũng được dùng để ngăn ngừa sự sừng hóa tạo sẹo lồi. Dịch chiết được dùng ngoài để tăng cường sự lành vết thương, đặc biệt trong hậu sang thương hay hậu phẫu mãn. Sử dụng đường uống Rau má có tác dụng điều trị loét dạ dày – tá tràng do stress. Các sản phẩm của Rau má còn được dùng trong bệnh tĩnh mạch mãn.

Ngoài ra, Rau má còn được sử dụng trong điều trị các vết loét do bệnh phong, eczema, các rối loạn tĩnh mạch. Rau má cũng có tác dụng giảm viêm ứ ở bệnh nhân xơ gan.

Nhân dân ta dùng Rau má làm rau sống để ăn. Nước Rau má là loại nước giải khát phổ biến ở các tỉnh phía nam. Kinh nghiệm nhân dân cho rằng Rau má có tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, dùng để chữa sốt, mẫn ngứa, các bệnh về gan, đi lỏng, viêm họng, viêm phế quản, viêm đường tiểu tiện.

7. Ngũ gia bì chân chim

Cortex Scheflerae heptaphyllae

Dược liệu là vỏ thân và vỏ cành đã phơi hay sấy khô của cây Ngũ gia bì chân chim (Schefflera heptaphylla (L.) Frodin), họ Nhân sâm (Araliaceae).

Đặc điểm thực vật:

Cây cao 2 – 8 m, lá mọc so le, lá kép hình chân vịt với 6 – 8 lá chét có dáng như chân chim do đó mà có tên gọi, Cuống lá dài 6 – 30 cm. Lá chét nguyên, hình trứng thuôn dài, đầu nhọn dài 7 – 20 cm, rộng 3 – 6 cm. Cuống lá chét ngắn 1,5 – 3 cm. Cụm hoa chùm tán. Hoa nhỏ màu trắng, số cánh hoa và nhị bằng nhau, thường là 5. Bao phấn 2 ô, bầu hạ có 5 – 6 ô. Quả hình cầu, đường kính 3 – 4 mm, khi chín có màu tím sẫm đen, trong chứa 6 – 8 hạt. Cây mọc tự nhiên ở các rừng cây bụi hoặc đồi hoang.

Cây có thể trồng bằng dâm cành. Thu hoạch bằng cách bóc vỏ để có chiều dài khoàng 20cm, rộng 5cm, cạo sơ qua để bỏ lớp vỏ thô ở ngoài, phơi trong râm, ủ lá chuối 7 ngày, thỉnh thoảng đảo cho đều để nổi mùi thơm rồi lấy ra phơi hoặc sấy nhẹ cho khô.

Thành phần hóa học:

Vỏ thân chứa saponin nhóm ursan và olean. Ngoài ra, trong vỏ còn có một ít tinh dầu Lá chứa saponin chủ yếu là nhóm lupan. Ngoài ra, trong lá còn có một ít tinh dầu.

Tác dụng và công dụng:

Trong y học cổ truyền dùng để làm thuốc thông tiểu, chữa phù thũng, chữa phong thấp. Thuốc bổ, giúp tiêu hóa. Ngày dùng 12-20 g.

8. Nhân sâm

Radix Ginseng

Dược liệu là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Nhân sâm (Panax ginseng C.A.Mey), họ Nhân sâm (Araliaceae). Sâm trồng gọi là viên sâm, sâm mọc hoang gọi là sơn sâm.

Đặc điểm thực vật:

Cây cỏ, cao 30 – 50cm có thể sống trên 50 năm. Cây mang ở ngọn một vòng 4 – 5 lá. Cuống lá dài. Lá kép chân vịt. Lá lúc đầu có 3 lá chét về sau có 5 lá chét; hai lá chét ngoài nhỏ hơn các lá chét ở giữa. Mép lá có răng cưa. Cây trồng thì ra hoa vào năm thứ 3 vào mùa hạ; từ điểm giữa của vòng lá nhô lên một trục cao chừng 10cm mang hoa màu trắng nhạt nhóm họp thành tán đơn. Hoa đều 5 cánh, lá đài 5 răng, 5 nhị. Bầu hạ, 2 ô. Quả hạch, màu đỏ. Rễ củ thường phân thành nhiều nhánh trông như hình người nên có tên là Nhân sâm. Đôi khi có những củ sâm có kích thước rất lớn nặng đến 300 – 400 g.

Thành phần hóa học

Thành phần chính trong Nhân sâm là các saponin triterpenoid nhóm dammaran gọi chung là ginsenosid. Hàm lượng saponin trong rễ củ chính vào khoảng 3,3 %.

Ở rễ con hàm lượng saponin có thể tới 6,4 %. Rễ sâm trồng có hàm lượng saponin thấp hơn sâm mọc hoang.

Ngoài ra, còn có các thành phần khác: polyacetylen, tinh dầu, các phytosterol, vitamin B1, B2, các hợp chất đường đơn, oligosid và các glycan…

Tác dụng và công dụng

Nhân sâm có tác dụng tăng tuần hoàn máu trong tim và não, do đó tăng khả năng làm việc, giảm sự mất trí nhớ, chống lão hóa, chống stress Nhân sâm được dùng từ lâu đời ở các nước Á Đông và đã được đưa vào Dược điển một số nước. Nhân sâm được dùng chủ yếu để phục hồi sức khỏe trong các trường hợp suy nhược cơ thể sau khi ốm nặng, làm việc quá sức và mệt mỏi, mất tập trung.

Ngoài ra, Nhân sâm còn được dùng trong các trường hợp liệt dương, lãnh dục, ăn không ngon, suy yếu đường tiêu hóa. Nhân sâm có tác dụng chống lão hóa, chống stress, chữa xơ vữa động mạch, bệnh tiểu đường, lipid máu cao, gan nhiễm mỡ.

Dùng Nhân sâm thì nâng cao khả năng lao động bằng trí óc, khả năng tập trung tư tưởng và tăng trí nhớ, tăng cường miễn dịch đặc hiệu của hệ thống đề kháng của cơ thể.

Một số nghiên cứu của các tác giả Hàn Quốc cho thấy Nhân sâm, đặc biệt là Hồng sâm có tác dụng làm giảm nguy cơ của một số loại ung thư.

Cách dùng: dùng dưới dạng cồn thuốc, nước chưng cách thủy, thuốc bột, hoặc dưới dạng cao chiết trong các dạng thuốc hiện đại. Ngày dùng 2 – 6 g. Hiện nay trên thị trường thông dụng là loại trà hòa tan.

9. Sâm Việt Nam

Rhizoma et Radix Panacis vietnamensis

Sâm Việt Nam còn gọi là Sâm Ngọc Linh là thân rễ và rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv.), họ Nhân sâm (Araliaceae).

Đặc điểm thực vật:

Cây thảo sống nhiều năm nhờ thân rễ, cao 40-60 cm, có khi tới 1m. Thân rễ nạc, có nhiều đốt, mang những vết sẹo do thân khí sinh rụng hàng năm để lại. Thân rễ có nhiều rễ con và thường phù thành rễ củ ở đoạn cuối thân rễ. Lá kép hình chân vịt mọc vòng. Cụm hoa có từ 50 – 120 hoa là một tán đơn trên cuống dài 10-20 cm, thường xuất hiện ở cây có 3 lá kép trở lên. Quả nang, màu đỏ tươi thường có chấm đen ở đỉnh. Hạt 1-2, hình thận, màu trắng hay màu vàng nhạt.

Thành phần hóa học:

        Thân rễ và rễ củ chứa 52 hợp chất saponin triterpen, trong đó có 50 chất là saponin dammaran, là thành phần hoạt chất có tác dụng sinh học chủ yếu của sâm với majonosid R2 là saponin dammaran chính chiếm khoảng 1/2 tổng số saponin toàn phần (12 – 25%). Ngoài ra còn có 7 hợp chất polyacetylen, tinh dầu,17 acid béo, 17 acid amin, 20 nguyên tố vi lượng và glucid,.

Tác dụng và công dụng:

Thân rễ và rễ củ Sâm Việt Nam có thể dùng như Nhân sâm làm thuốc bổ, tăng lực, chống suy nhược, hồi phục sức lực bị suy giảm, kích thích nội tiết sinh dục, tăng sức chịu đựng, giải độc và bảo vệ gan, điều hòa thần kinh trung ương, điều hòa tim mạch, chống xơ vữa động mạch, giảm đường huyết. Lại có thể dùng làm thuốc trị viêm họng, khan tiếng.

10. Tam thất

Radix Panasis notoginseng

Dược liệu là rễ củ phơi hay sấy khô của cây Tam thất (Panax notoginseng (Burk) F.

H. Chen.), họ Nhân sâm (Araliaceae).

Đặc điểm thực vật:

Cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 0,5 m. Thân đơn, lá kép hình chân vịt, cuống lá dài, mỗi lá thường có 3 – 5 lá chét, mép lá có khía răng cưa nhỏ, trên gân chính rải rác có lông cứng biến thành gai. Cụm hoa tán đơn, hoa màu xanh nhạt. Quả khi chín màu đỏ. Hạt hình cầu.

Thành phần hóa học:

Thành phần hóa học chính của Tam thất là các saponin thuộc nhóm dammaran. Ngoài ra, còn có các hợp chất polyacetylen và polysaccharid. Polysaccharid được xem là thành phần có tác dụng điều hòa miễn dịch trong Tam thất.

Tác dụng và công dụng:

Tam thất đã được biết với những tác dụng dược lý như sau: ức chế kết tập tiểu cầu, kháng viêm, bảo vệ gan, làm giảm sự tăng các enzym gan gây bởi carbon tetrachlorid.

Trong đông y, Tam thất được coi là vị thuốc có tác dụng làm mất sự ứ huyết, tác dụng cầm máu, giảm viêm, giảm đau.

Tam thất được dùng chữa trị các trường hợp: ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, ử cung xuất huyết, chấn thương. Ngoài ra, Tam thất cũng được coi là vị thuốc bổ như Nhân sâm rất hay được dùng cho phụ nữ sau khi sinh nở.

Ghi chú: phụ nữ đang mang thai không nên dùng.

11. Táo nhân

Semen Ziziphi mauritianae

Dược liệu là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Táo ta hay còn gọi là cây Táo chua (Ziziphus mauritiana Lamk.), họ Táo ta (Rhamnaceae).

Đặc điểm thực vật:

Cây nhỡ cao 2 – 4 m có gai, cành nhiều. Lá hình trứng, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới có lông trắng, có 3 gân dọc lồi lên rõ. Hoa màu vàng xanh, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch. Vỏ ngoài nhẵn bóng, lúc non màu xanh, khi chín màu hơi vàng. Thịt quả ăn được, vị chua chát hơi ngọt.

Thành phần hóa học

Hạt Táo chứa các saponin: jujubosid A, B, ziziphus saponin I, II, III, jujuba saponin I, II, III đều có aglycon là jujubogenin, một sapogenin thuộc nhómdammaran.Ngoài ra còn có acid betulinic, betulin là các triterpenoid thuộc nhóm lupan.

Hạt còn chứa các peptid alkaloid có tên là sanjonin và một số thành phần khác như chất béo, vitamin C.

Vỏ thân có các peptid alcaloid: amphibin B, D, E, F, mauritin A, B, C, D, E, F, H và frangufolin.

Vỏ thân táo có thành phần đáng chú ý là acid betulinic.

Lá có chứa rutin.

Tác dụng và công dụng:

Acid betulinic trong vỏ thân Táo hiện đang được chú ý nhiều vì tác dụng trên nhiều dòng tế bào ung thư.

Trong y học cổ truyền, Táo nhân được dùng làm thuốc an thần dùng trong các trường hợp mất ngủ, hồi hộp, suy nhược thần kinh. Liều dùng 0,8 – 1,8 g. Nếu sao đen có thể dùng đến 6 g.

Theo kinh nghiệm nhân dân, lá Táo sắc uống dùng để chữa dị ứng, hen. Liều dùng 20 – 40 g, có thể chế thành siro.

12. Mạch môn

Radix Ophiopogonis japonici

Dược liệu là rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Mạch môn đông [Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker. Gawl.], họ Mạch môn (Convallariaceae).

Đặc điểm thực vật và phân bố:

Cây thảo cao 10 – 40 cm. Lá mọc từ gốc, hẹp, dài, gân lá song song, mặt trên màu xanh thẫm, mặt dưới trắng nhạt. Hoa màu lơ nhạt mọc thành chùm, quả mọng màu tím. Rễ chùm có nhiều rễ phình thành củ nhỏ hình thoi. Cây được trồng ở một số tình miền Bắc. Đôi khi gặp mọc hoang. Mạch môn đã được ghi vào Dược điển Việt Nam.

Thành phần hóa học:

Saponin steroid: ophiopogonin A, B, C, D và B’, C’, D’.Các hợp chất sterol: β-sitosterol, stigmasterol và β-sitosterol-β-D-glucosid.Carbohydrat: gồm có các glucofructosan và đường như glucose, fructose và saccharose.

Tác dụng và công dụng:

Trong y học cổ truyền, Mạch môn thường được dùngàm thuốc giảm ho, tiêu đờm, chữa táo bón, lợi tiểu.

Ngày dùng 6-20 g dưới dạng thuốc sắc

Trong y học cổ truyền, Mạch môn thường được dùng làm thuốc giảm ho, tiêu đờm, chữa táo bón, lợi tiểu.

Ngày dùng 6-20g dưới dạng thuốc sắc.

13. Thiên môn

Radix Asparagi cochinchinensis

Dược liệu là rễ đã đồ chín, rút lõi, phơi hay sấy khô của cây Thiên môn đông [Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.], họ Thiên môn (Asparagaceae).

Đặc điểm thực vật và phân bố:

Thiên môn là một loại dây leo, sống lâu năm. Thân mang nhiều cành 3 cạnh, đầu nhọn, biến dạng trông như lá, còn lá thì rất nhỏ trông như vẩy. Hoa nhỏ màu trắng mọc vào mùa hạ. Quả mọng màu đỏ khi chín.

Cây Thiên môn có ở nhiều nơi như Thanh Hóa, Quảng Ninh, Bắc Thái, Cao Bằng, Lạng Sơn … Các nước khác như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản cũng có.

Thành phần hóa học:

Chứa các saponin thuộc nhóm furostan, các amino acid tự do, 7 oligosaccharid đã được phân lập và xác định.

Tác dụng và công dụng:

Thiên môn thường được sử dụng trong y học cổ truyền làm thuốc long đờm, chữa ho, thuốc lợi tiểu. Còn được dùng chữa triệu chứng buồn nôn, mất ngủ, táo bón.

Previous Post

Những dược liệu chứa anthranoid

Tin bài liên quan

Những cây thuốc chứa mono và diterpenoid
Chưa phân loại

Những cây thuốc chứa mono và diterpenoid

09/05/2025
Những dược liệu chứa tanin
Chưa phân loại

Những dược liệu chứa tanin

09/05/2025
Kỉ niệm 50 năm ngày giải phóng hoàn toàn Việt Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 – 30/4/2025)
Chưa phân loại

Kỉ niệm 50 năm ngày giải phóng hoàn toàn Việt Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 – 30/4/2025)

26/04/2025
Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam truyền thông điệp “Cùng sách bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc”
Chưa phân loại

Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam truyền thông điệp “Cùng sách bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc”

21/04/2025
Hội thi thiết bị đào tạo tự làm – sáng kiến cải tiến kỹ thuật/sáng kiến kinh nghiệm – Nâng cao chất lượng giảng dạy qua sự sáng tạo
Banner Trang Chủ

Hội thi thiết bị đào tạo tự làm – sáng kiến cải tiến kỹ thuật/sáng kiến kinh nghiệm – Nâng cao chất lượng giảng dạy qua sự sáng tạo

01/04/2025
Các hoạt động chào mừng 94 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931 – 26/3/2025)
Chưa phân loại

Các hoạt động chào mừng 94 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931 – 26/3/2025)

26/03/2025
  • Trending
  • Comments
  • Latest
Nói chuyện chuyên đề “Cách mạng tháng tám – mốc son thời đại”

Tiêu chuẩn xét chọn danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” và “Tập thể Sinh viên 5 tốt”

13/09/2023
Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh chào đón các tân sinh viên nhập học đợt 2 – 2023

Danh sách và Lịch nhập học lớp CĐ Điều dưỡng, Dược, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Y học cổ truyền, Y sỹ đa khoa năm 2024

06/08/2024
Tuyển sinh Cao đẳng và Trung cấp năm 2024

Tuyển sinh Cao đẳng và Trung cấp năm 2024

05/02/2024
Học cao đẳng dược xong thì có liên thông được ngay không?

Học cao đẳng dược xong thì có liên thông được ngay không?

13/06/2023
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DƯỢC

GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DƯỢC

Chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng

Chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng

Thủ khoa tuyển sinh đầu vào 2022

Khuyến học, khuyến tài – Hoạt động quan trọng để phát triển Nhà trường

Tích cực truyền thông An toàn giao thông với sinh viên trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh – Hưởng ứng xây dựng “Tỉnh an toàn giao thông”

Tích cực truyền thông An toàn giao thông với sinh viên trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh – Hưởng ứng xây dựng “Tỉnh an toàn giao thông”

Những cây thuốc chứa saponin

Những cây thuốc chứa saponin

09/05/2025
Những dược liệu chứa anthranoid

Những dược liệu chứa anthranoid

09/05/2025
Những cây thuốc chứa mono và diterpenoid

Những cây thuốc chứa mono và diterpenoid

09/05/2025
Những dược liệu chứa tanin

Những dược liệu chứa tanin

09/05/2025

Recent News

Những cây thuốc chứa saponin

Những cây thuốc chứa saponin

09/05/2025
Những dược liệu chứa anthranoid

Những dược liệu chứa anthranoid

09/05/2025
Những cây thuốc chứa mono và diterpenoid

Những cây thuốc chứa mono và diterpenoid

09/05/2025
Những dược liệu chứa tanin

Những dược liệu chứa tanin

09/05/2025

Tìm kiếm tài liệu, văn bản

Browse by Category

  • Banner Trang Chủ
  • Chưa phân loại
  • Chương trình đào tạo
  • Giới thiệu
  • Hệ thống Elearning
  • Hợp Tác Quốc Tế
  • Kế hoạch đào tạo
  • Khảo thí – Bảo đảm chất lượng
  • Nghiên Cứu Khoa Học
  • Quy định về Nghiên Cứu Khoa Học
  • Sinh Viên
  • Thông Báo Sinh Viên
  • Thông Tin Đào Tạo
  • Thông Tin Tuyển Dụng
  • Thông Tin Tuyển Sinh
  • Thư Viện Ảnh
  • Tin Giáo Dục
  • Tin Nhà Trường
  • Tin Tức – Sự Kiện
  • Tin Y Tế
  • Tuyển Dụng – Hợp Tác Quốc Tế
  • Văn Bản Sinh Viên
  • Y Học Thường Thức

Recent News

Những cây thuốc chứa saponin

Những cây thuốc chứa saponin

09/05/2025
Những dược liệu chứa anthranoid

Những dược liệu chứa anthranoid

09/05/2025
  • Cổng thông tin tuyển sinh Trực tuyến
  • Hệ thống Elearning
  • Thư viện
  • Liên hệ
  • Lễ hội, sự kiện, du lịch Việt Nam

© 1999 - 2025 Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh

No Result
View All Result
  •  
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
      • Lịch sử hình thành và phát triển
      • Sứ mạng, tầm nhìn
      • Mục tiêu bảo đảm chất lượng
    • Sơ đồ tổ chức
    • Hệ thống tổ chức bộ máy nhà trường
      • Tổ chức Đảng, Đoàn thể
      • Hội đồng trường
      • Ban Giám Hiệu
      • Các khoa phòng
  • Tuyển Sinh
    • Thông báo Tuyển Sinh
    • Cổng thông tin tuyển sinh trực tuyến
    • Cao đẳng
      • Điều dưỡng
      • Dược
      • Y Sỹ Đa Khoa
      • Y Học Cổ Truyền
      • Kỹ Thuật Phục Hồi Chức Năng
      • Hộ Sinh
    • Trung cấp
      • Y sỹ đa khoa
      • Y học cổ truyền
    • Đào Tạo khác
      • Cập nhật kiến thức chuyên môn về Dược
      • Sử dụng thuốc hợp lý an toàn
      • Huấn luyện về sơ cứu tại cơ sở lao động
      • Cấp cứu cơ bản (cho Cán bộ y tế)
      • Kiểm soát nhiễm khuẩn và một số kỹ thuật điều dưỡng an toàn
      • Phòng chống lây nhiễm qua đường máu và dịch sinh học
  • Tin Tức – Sự Kiện
    • Tin Nhà Trường
    • Tin Giáo Dục
    • Tin Y Tế
    • Y Học Thường Thức
    • Kỷ Niệm 20 Năm
  • Đào Tạo
    • Chương trình đào tạo
      • Cao đẳng
      • Trung Cấp
    • Kế hoạch đào tạo
      • Cao đẳng
      • Trung cấp
    • Nghiên Cứu Khoa Học
      • Quy định
      • Sản phẩm/Kết quả
  • Khảo thí – BĐCL
  • Tuyển Dụng – HTQT
    • Thông Tin Tuyển Dụng
    • Hợp Tác Quốc Tế
  • Sinh Viên
    • Thông Báo
    • Hệ thống Elearning
    • Văn Bản Sinh Viên
  • Văn Bản
  • Thư Viện Điện Tử
    • Thư Viện Điện Tử
    • Điều Dưỡng
    • Dược
  • Login

© 1999 - 2025 Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh

Welcome Back!

Sign In with Google
OR

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In